Trong giao diện VPC
Trong giao diện Create subnet
Thực hiện subnet settings
Public Subnet 1
10.10.1.0/24
theo kiến trúc mô tảThực hiện các bước tương tự tạo thêm các subnet
Bạn có thể thấy có 2 cột là Availability Zone và Availability Zone ID. Để tránh việc tài nguyên EC2 được sử dụng không đồng đều, (chúng ta thường có xu hướng dùng AZ a để chạy primary và AZ b để stand by chẳng hạn) nên AWS sẽ gán ngẫu nhiên Availability Zone vào Availability Zone ID. Chúng ta có thể hiểu rằng Availability Zone là 1 dạng alias , còn Availability Zone ID mới chính là yếu tố định danh. Ví dụ ở hình trên Availability Zone ap-southeast-1a được gán Availability Zone ID là apse1-az2. Ở một AWS account khác , Availability Zone ap-southeast-1a có thể có Availability Zone ID là apse1-az1.
Một điểm đáng chú ý nữa là các subnet về cơ bản đều giống nhau, thông qua cấu hình route table và cấp phát public IP address mà chúng ta mới phân chia ra Public và Private Subnet.
Trong giao diện VPC
Trong mục Auto-assign IP settings